Trong phần này, bạn sẽ học về giao dịch Forex. Bạn sẽ thực hiện các bước cần thiết để bắt đầu giao dịch tiền tệ. Tại đây bạn sẽ tìm thấy mọi thứ mà người bắt đầu cần biết: các thuật ngữ và định nghĩa cơ bản trong Forex, cũng như các hướng dẫn về số tiền nên chi tiêu trong một giao dịch, cách tính lợi nhuận và quản lý rủi ro.
Bạn chưa biết gì về forex? hãy đọc: Forex Là Gì? Tìm Hiểu Về Thị Trường Forex
Kiến thức Forex cơ bản dành cho người mới bắt đầu
- Bạn có thể có được lợi nhuận rất lớn so với tiền gửi ban đầu của bạn.
- Bạn không cần lượng tiền lớn đầu tư. Trong thực tế, bạn có thể bắt đầu chỉ với 1 USD.
- Bạn nhận được một lượng lớn kiến thức và kinh nghiệm trong tài chính.
- Bạn có sự nghiệp kinh doanh của riêng bạn và chỉ phụ thuộc vào chính bản thân bạn.
- Bạn được tự do quản lý thời gian của bạn như bạn muốn.
Một người có thể kiếm được bao nhiêu tiền từ giao dịch Forex?
Thị trường ngoại hối mở cửa 24 giờ một ngày, 5 ngày một tuần. Có những phiên giao dịch tương ứng với thời gian mà thị trường chứng khoán mở cửa tại một số khu vực cụ thể trên thế giới. Thông thường khối lượng giao dịch lớn hơn tại thời điểm giao nhau của các phiên giao dịch. Ngày giao dịch của thị trường ngoại hối luôn bắt đầu tại Úc và New Zealand, và sau đó là đến châu Á. Sau đó là tới Châu Âu, và cuối cùng là Mỹ và Canada cũng tham gia.
Bạn có thể giao dịch bất kỳ thời gian nào mà bạn muốn trong suốt tuần làm việc. Bạn có thể mở vị thế tiền tệ trong khoảng một vài giờ hoặc thậm chí là ít hơn (trong ngày giao dịch) hoặc trong vài ngày (giao dịch dài hạn) – miễn là bạn thấy phù hợp.
Thời gian ước tính của phiên giao dịch (GMT)

- Khung thời gian
- Lệnh chờ
- Phân tích kỹ thuật
- Lịch sư kiện kinh tế

Bạn không cần phải bỏ tiền của mình vào Forex ngay. Hầu hết các nhà môi giới đều cung cấp tài khoản demo để thực tập, cho phép bạn trải nghiệm thị trường Forex bằng tiền ảo với dữ liệu thị trường thực tế. Việc dùng tài khoản demo trên tế sàn giao dịch forex để học cách giao dịch là một cách học hiệu quả: bạn sẽ có thể luyện tập bằng cách bấm nút và nắm bắt mọi thứ nhanh hơn nhiều.
- Hãy chọn số vốn tương tự với số vốn mà bạn sẽ có trên tài khoản thực.
- Cố gắng tưởng tượng rằng số tiền bạn có trên tài khoản demo là thật, cũng như lợi nhuận và thua lỗ cũng thật như vậy.
- Hãy nhớ rằng nếu bạn không kiếm được lời trên tài khoản demo thì bạn cũng sẽ không thể kiếm lời trên tài khoản thật, vì vậy hãy cố gắng nắm bắt những yếu tố cốt lõi của giao dịch khi đang dùng tài khoản demo.
Khi nào nên sử dụng tài khoản demo?
Hơn nữa, có nhiều tình huống mà bạn nhất định nên dùng tài khoản demo.
- Nếu bạn chẳng biết gì về giao dịch trên nền tảng giao dịch thì tài khoản demo sẽ giúp bạn học các tính năng của nó và tránh khỏi giao dịch nhầm.
- Nếu bạn muốn bắt đầu sử dụng chiến lược giao dịch mới để xem liệu nó có hiệu quả với bạn hay không, bạn có thể dùng tài khoản demo để backtest chiến lược này (tức kiểm định phương pháp dựa trên dữ liệu từ quá khứ): bạn áp dụng chiến lược này vào biểu đồ và xem thử liệu trong quá khứ nó có thể dẫn đến giao dịch có lời hay không. Sau đó, bạn có thể thử chiến lược này vào thời gian thực. Điều này dĩ nhiên sẽ không đảm bảo 100% là chiến lược này có hiệu quả, song như thế vẫn tốt hơn là không có gì cả.
- Nếu bạn quyết định dùng một chương trình giao dịch tự động, bạn có thể chạy thử chương trình này trên tài khoản demo. Chương trình giao dịch là một robot/expert advisor không bị cảm xúc ảnh hưởng, cho nên việc bạn dùng nó trên tài khoản demo hay tài khoản thực cũng không quan trọng.
- Nếu bạn đến với thị trường Forex chỉ để kiểm tra kỹ năng của mình và chơi đùa với tỉ giá. Khi bạn không nghiêm túc trong giao dịch, điều đó có thể dẫn đến thua lỗ lớn trên tài khoản thực. Nếu bạn chỉ xem đó như một trò chơi thì hãy chơi trên tài khoản demo.
Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cách chơi forex cho người mới bắt đầu
tiền tệ và cắp cặp tiền tệ

Các cặp tiền tệ trong thị trường Ngoại hối thường được trình bày dưới dạng chữ viết tắt. Chẳng hạn như, EUR/USD là ký hiệu của đồng Euro so với đồng Đô la Mỹ, và USD/JPY là ký hiệu của đồng đô la Mỹ so với đồng Yên Nhật. Nếu bạn mua EUR/USD, thì là bạn đang mua đồng Euro và đang bán Đô la Mỹ. Nếu bạn bán EUR/USD, thì có nghĩa là bạn đang bán Euro và đang mua Đô la Mỹ.
Đồng tiền đầu tiên trong cặp tiền tệ được gọi là base currency – đồng tiền cơ sở, trong khi đồng tiền thứ hai được gọi là quote hay là counter currency – đồng tiền định giá hay đồng tiền đứng sau. Giá của đồng tiền cơ sở luôn được tính toán bằng đơn vị của đồng tiền định giá.
Ví dụ như, tỷ giá đối với cặp EUR/USD là 1.1000. Điều đó có nghĩa là một euro có giá là 1.1000 đô la Mỹ (một đô la và 10 cent).
Các cặp tiền tệ thông thường vẫn được chia thành các loại cặp tiền tệ chính – major pair, cặp tiền tệ chéo – cross pair và cặp tiền tệ ngoại lai – exotic pair.
- Tất cả major pair – cặp tiền tệ chính đều có chứa đồng Đô la Mỹ và rất phổ biến trong giới đầu tư: EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY, USD/CHF, AUD/USD vv.
-
Cặp tiền tệ chéo Cross pair bao gồm hai loại tiền tệ phổ biến, nhưng không chứa đồng Đô la Mỹ. Các cặp tiền tệ chéo phổ biến nhất bao gồm đồng Euro, Yên Nhật và đồng Bảng Anh như: EUR/GBP, EUR/JPY, GPB/JPY, EUR/AUD vv.
-
Cặp tiền tệ ngoại lai Exotic pair là sự kết hợp giữa một loại tiền tệ chính và một loại tiền khác của một nền kinh tế mới nổi (Brazil, Mexico, Ấn Độ v.v.) hoặc nền kinh tế nhỏ (Thụy Điển, Na Uy v.v.) Cặp tiền tệ ngoại lai hiếm khi được giao dịch trên thị trường ngoại hối và thường có các điều kiện giao dịch ít hấp dẫn.
QUỐC GIA KÝ HIỆU TIỀN TỆ NICKNAME
Mỹ USD Buck
Châu Âu EUR Fiber
Nhật JPY Ninja
Anh GBP Cable
Thụy Sỹ CHF Swissy
Canada CAD Loonie
Úc AUD Aussie
New Zealand NZD Kiwi
MÔ TẢ KÝ HIỆU TIỀN TỆ
Euro/U.S. Dollar EUR/USD
Great British Pound/US Dollar GBP/USD
U.S. Dollar/Swiss Franc USD/CHF
U.S. Dollar/Japanese Yen USD/JPY
U.S. Dollar/Canadian Dollar USD/CAD
Australian Dollar/U.S. Dollar AUD/USD
New Zealand Dollar/U.S. Dollar NZD/USD
MAJORS CROSSES EXOTICS
EUR/USD EUR/GBP USD/TRY
GBP/USD EUR/CHF USD/ZAR
USD/JPY EUR/JPY USD/SGD
USD/CHF GBP/CHF USD/MXN
AUD/USD GBP/JPY
NZD/USD CHF/JPY
USD/CAD

trước khi giao dịch forex bạn cần biết về những điều sau:
Cần tốn bao nhiêu cho một giao dịch trên Forex? Cách phổ biến nhất để một nhà giao dịch trả một khoản phí cho cơ hội giao dịch trên thị trường tiền tệ là mức chênh lệch (Spread). Trong bài viết này chúng tôi sẽ giải thích spread hoạt động như thế nào.
Spread là một khái niệm phổ biến trong thị trường tài chính. Nó đơn giản là đại diện cho mức chênh lệch giữa giá mà một trader có thể mua hoặc bán một tài sản nhất định. Bạn chắc chắn đã có kinh nghiệm về mức chênh lệch này khi đến ngân hàng hoặc văn phòng trao đổi ngoại tệ. Ngân hàng luôn hiển thị hai báo giá tiền tệ bao gồm giá mà ngân hàng đồng ý mua từ bạn và mức ngân hàng sẵn sàng bán cho bạn. Sự chênh lệch giữa hai mức giá này tạo nên doanh thu ngân hàng từ các hoạt động ngoại hối.
Chênh lệch Mua-Bán
2 loại giá tiền tệ hiện nay tại Forex là giá Mua (Bid) và giá Bán (Ask). Giá chúng tôi phải trả để mua về cặp tiền tệ được gọi là giá Ask. Nó luôn cao hơn một chút so với giá thị trường. Giá chúng tôi bán cặp tiền tệ trên Forex được gọi là giá Bid, luôn thấp hơn một chút so với giá thị trường.
Trên biểu đồ, giá chúng ta thấy luôn là giá Mua. Mức giá Bán luôn cao hơn giá Mua vài pip. Spread chính là sự khác biệt giữa hai mức giá này. Nói cách khác, đây là khoản hoa hồng bạn trả cho nhà môi giới cho mỗi giao dịch của bạn.
MỨC CHÊNH LỆCH = BÁN – MUA
Ví dụ: Tỷ giá EUR/USD Mua/Bán là 1,1250/1,1251. Bạn sẽ mua cặp này với giá Bán cao hơn 1.1251 và bán nó với giá Mua thấp hơn 1.1250. Điều này đại diện cho chênh lệch của 1 pip.
Khi bạn nhấn vào nút “New Order”, một cửa sổ sẽ xuất hiện và bạn có thể thiết lập chi tiết hơn cho giao dịch của mình. Cửa sổ này cũng sẽ hiển thị giá Mua và Bán hiện tại.
Các loại spread
Các loại spread phụ thuộc vào chính sách của broker. Spread có thể được cố định hoặc thả nổi.
Spread cố định giữ nguyên với mọi điều kiện, thời điểm của thị trường. Bằng cách này, bạn sẽ biết chắc chắn được trước khoản tiền cần trả cho một giao dịch. Một lợi ích nữa là nhà môi giới sẽ không thể mở rộng spread ngay cả khi điều kiện thị trường thay đổi.
Spread thả nổi hay biến đổi, trái lại lại liên tục thay đổi. Chúng sẽ mở rộng hoặc thắt chặt dựa trên cung và cầu của tiền tệ và biến động chung của thị trường. Spread thả nổi thường tăng trong thời gian công bố các sự kiện kinh tế quan trọng và trong các ngày lễ ngân hàng khi lượng thanh khoản trên thị trường giảm. Các variable spread loại bỏ kinh nghiệm requote và khi thị trường ổn định, chúng có thể thấp hơn các mức cố định.
Loại spread tối ưu phụ thuộc vào sở thích của bạn với tư cách là một nhà giao dịch. Nói chung, các nhà giao dịch có tài khoản nhỏ và ít giao dịch thường xuyên hơn sẽ được hưởng lợi từ giá spread cố định. Các trader có tài khoản lớn, giao dịch thường xuyên hơn trong giờ cao điểm của thị trường (khi chênh lệch là sát nhất) và muốn thực hiện giao dịch nhanh sẽ được hưởng lợi từ spread biến đổi.
Lưu ý rằng FBS cung cấp tài khoản giao dịch với spread cố định và thả nổi, do đó bạn có thể chọn tùy chọn theo sở thích hoặc sử dụng nhiều tài khoản khác nhau.
Tính toán chi phí
Lưu ý rằng chi phí spread trên thị trường ngoại hối thường không đáng kể so với chi phí trên thị trường chứng khoán hoặc quyền chọn. Khi spread được thể hiện qua số pip, nhà giao dịch có thể dễ dàng tính toán chi phí mỗi giao dịch bằng cách nhân mức spread tính theo pip với giá trị của 1 pip .
Lan truyền là một tham số quan trọng khi bạn xem xét chọn một nhà môi giới. Hãy chắc chắn rằng bạn cảm thấy thoải mái với chênh lệch được cung cấp. Bạn có thể thấy spread được tính bởi FBS tại đây. Lưu ý rằng bạn luôn có thể kiểm tra các điều kiện giao dịch của công ty mà không cần vốn đầu tư ban đầu bằng cách mở tài khoản demo .
Thời gian giao dịch của bạn càng ngắn, quy mô của một spread lại càng quan trọng. Chẳng hạn, nếu bạn giữ một vị thế mở trong vài phút và nhận mức tăng 10 pip, mức spread 3 pip có nghĩa là bạn phải trả 30% lợi nhuận cho việc thực hiện giao dịch này. Nếu bạn giữ giao dịch của mình mở trong một ngày, có khả năng sẽ có một sự thay đổi lớn hơn về giá – hãy để cho rằng bạn sẽ kiếm được 100 pips. Trong trường hợp này, bạn sẽ chỉ trả 3% lợi nhuận của mình dưới dạng chênh lệch.
Cặp tiền tệ càng phổ biến, spread càng nhỏ. Ví dụ, chênh lệch cho giao dịch EUR/USD thường rất nhỏ hoặc như các nhà giao dịch nói, chặt chẽ.
Cách kiểm tra spread trong MetaTrader
Như đã đề cập trước đó, theo mặc định, MT chỉ hiển thị giá mua. Để thêm dòng hỏi vào biểu đồ của bạn, nhấp 2 lần trên biểu đồ và chọn “Properties”. Sau đó nhấp vào tab “Common” và kiểm tra hộp “Show ask line”. Nhấp vào nút “OK”, và dòng giá bán sẽ xuất hiện trên các khung thời gian nhỏ hơn (trên các khung thời gian cao hơn, dòng giá Mua sẽ bao còn dòng giá Bán).
Nếu bạn vẫn không thể nhìn thấy dòng bán, hãy kiểm tra xem nó có đúng màu không. Quay trở lại các thuộc tính và kiểm tra xem lưới (tức là dòng Mua) và hỏi xem liệu các dòng có đúng màu.
Bạn cũng sẽ có thể trực tiếp xem giá mua/bán cho tất cả các công cụ giao dịch có sẵn nếu bạn nhấp vào “View” và chọn “Market Watch”. Nếu bạn muốn xem spread cho một biểu tượng cụ thể, nhấp chuột phải vào bất cứ nơi nào trong cửa sổ Market Watch và chọn “Spread”. Lưu ý rằng MT4 thể hiện spread dưới dạng điểm MetaTrader4. Để tìm kích thước spread trong pip, bạn sẽ cần chia các số bạn nhìn thấy cho 10.
Quyết định mua hay bán một cặp tiền tệ phụ thuộc vào kỳ vọng của bạn về giá trong tương lai. Nếu bạn nghĩ rằng EUR/USD sẽ tăng, bạn mua cặp tiền tệ hoặc, nói cách khác, mở một vị thế long cho cặp tiền tệ này. Nếu bạn nghĩ rằng EUR/USD sẽ giảm, bạn bán hoặc, nói như các nhà đầu tư vẫn nói, mở một vị thế short cho cặp tiền tệ này. Qua một khoảng thời gian và giá của EUR/USD thay đổi, bạn đóng vị thế và đạt được lợi nhuận nếu giá thay đổi cùng hướng với kỳ vọng của bạn. Nếu giá biến động theo hướng ngược lại, bạn có khoản lỗ trong giao dịch này.
Để thực hiện những hoạt động này, bạn cần đặtcác lệnh – đưa ra các yêu cầu đặc biệt tới nhà mối giới của bạn trong terminal giao dịch. Có một số loại lệnh khác nhau, các lệnh chính là: market order – lệnh thị trường, lệnh đặt sẵn tại một mức giá xác định mong muốn – pending order, lệnh giới hạn chốt lời – take profit order và lệnh cắt lỗ – stop loss order. Chúng ta hãy xem những chức năng của chúng.
Market order – lệnh thị trường mua hoặc bán – được thiết kế để mở các vị thế theo mức giá hiện hành của thị trường. Vị thế sẽ được mở ngay lập tức sau khi bạn đặt lệnh như vậy. Pending order, theo cách khác, cho phép bạn chọn nhập các mức giá trước. Trong trường hợp này, giao dịch sẽ tự động được mở một khi mức giá mà bạn đã chọn đạt được, và bạn sẽ không phải ngồi trước màn hình khi điều này diễn ra.
Nếu bạn nghĩ rằng giá của cặp tiền tệ sẽ tăng và sau đó đảo chiều đi xuống, đặt Sell Limit – Giới hạn bán trên mức giá hiện tại. Nếu bạn kỳ vọng giá cặp tiền tệ sẽ giảm xuống và sau đó đảo chiều đi lên, đặt Buy Limit dưới giá hiện tại. Nếu bạn nghĩ rằng giao dịch bán sẽ tăng cường một khi giá phá vỡ một mức nào đó trên chiều giá đi xuống, đặt Sell Stop dưới mức giá hiện tại. Nếu bạn nghĩ rằng giao dịch mua sẽ tăng cường một khi giá phá vỡ một mức nào đó trên đường giá đi lên, đặt Buy Stop trên mức giá hiện tại.
Để đóng vị thế đã có lợi nhuận, sử dụng một lệnh gọi là Take Profit chốt lời. Để đóng vị thế không có lời, sử dụng lệnh cắt lỗ Stop Loss. Ví dụ, bạn nhập vào một lệnh dừng khi có 50 pip vượt ra khỏi điểm bắt đầu của bạn. Ngay sau khi thị trường biến động 50 pip so với bạn, lệnh dừng của bạn sẽ tự động đóng vị thế bảo vệ bạn khỏi phải lỗ quá 50 pip.
Khối lượng giao dịch (Lot)
Lot là một lô các đơn vị tiền tệ. Một lot chuẩn tương đương 100.000 đơn vị tiền tệ cơ bản/đơn vị tiền tệ trong tài khoản của bạn. Nó có nghĩa là nếu bạn muốn giao dịch EUR/USD, bạn sẽ cần $100.000. Có hai kích thước lot phổ biến khác. Đó là lot mini (tương đương 10.000) và lot micro (tương đương 1.000 đơn vị).
Để mở một giao dịch, bạn sẽ cần quyết định số tiền muốn đặt vào đó. Thuật ngữ ‘lot’ có sự liên kết chặt chẽ với các khái niệm như ‘đòn bẩy’ và ‘pip’. Hãy tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này.
Đòn bẩy (Leverage)
Một lợi ích lớn khi giao dịch tại thị trường ngoại hối là nhờ đòn bẩy. Như chúng tôi đã nói, một lot chuẩn là 100.000 đô la, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn phải tự mình đầu tư số tiền khổng lồ này. Nhà môi giới của bạn có thể giúp bạn. Đòn bẩy tiêu chuẩn là 1:100. Điều đó có nghĩa là nếu bạn muốn giao dịch một lot chuẩn của cặp tiền, bạn chỉ phải ký quỹ 1.000 đô la. Nhà môi giới của bạn sẽ đầu tư 99.000 đô la còn lại.
Có nhiều kích thước đòn bẩy khác, tùy thuộc vào nhà môi giới. Bạn có thể kiểm tra các mức đòn bẩy được cung cấp bởi FBS ở đây.
Pip
Khi đọc các bài phân tích hoặc tin tức, chắc chắn bạn đã thấy các cụm từ như “cặp tiền đã tăng/giảm … pip”. Pip là gì và nó ảnh hưởng như thế nào đến số tiền bạn kiếm được?
Một pip có ý nghĩa là “Điểm thập phân”. Nó thể hiện sự thay đổi nhỏ nhất trong tỉ giá của một cặp tiền tệ. Thông thường, một cặp tiền được tính đến bốn chữ số thập phân, ví dụ, báo giá của GBP/USD được ghi như vầy: 1.3463. Tuy nhiên, có một số cặp tiền chỉ có 2 chữ số thập phân. Ví dụ: cặp đô la Mỹ/yên Nhật được báo giá là 109.70. Một pip được biểu diễn bằng số thập phân cuối cùng trong giá/báo giá.
Nếu EUR/USD thay đổi từ 1.0800 lên 1.0805, thay đổi này sẽ là 5 pip. Nếu USD/JPY thay đổi từ 120.00 lên 120.13, thay đổi này sẽ là 13 pip.
Lưu ý rằng một số nhà môi giới Forex cũng tính tương ứng là chữ số thập phân thứ 5 và thứ 3. Chúng được gọi là “pipet” và giúp cho việc tính toán spread linh hoạt hơn.
Hãy tìm hiểu cách tính giá trị của một pip.
Chúng tôi sẽ sử dụng cặp USD/JPY làm ví dụ. Tỷ giá hối đoái là 110.80.
(0,01 (1 pip) ÷ 110,80 (tỷ giá) x 100.000 (1 lot chuẩn) = $9,03 mỗi pip
Hãy tính một cặp tiền mà ở đó USD không phải là đồng tiền cơ bản. Ví dụ: EUR/USD. Tỷ giá hối đoái là 1.15.
(0,0001 ÷ 1) x 100.000 = $10 mỗi pip
Pip, Lot và Đòn Bẩy phối hợp cùng nhau
Bạn đã biết được đòn bẩy, lot và pip. Bây giờ là lúc vận dụng kiến thức của bạn.
Hãy tưởng tượng bạn giao dịch cặp EUR/USD với kích thước lot là 100.000. Bạn ký quỹ 1.000 đô la. Đòn bẩy của bạn là 1:100. Bạn đã thực hiện giao dịch mua ở mức 1.15, cặp tiền tăng giá và bạn đóng vị thế của mình ở mức 1.1550. Điều đó có nghĩa là bạn đã kiếm được 50 pip.
Ở trên, chúng ta đã tính toán được đối với EUR/USD, 1 pip = $10.
Bạn kiếm được 50 pip, như vậy có nghĩa là lợi nhuận của bạn được $500.
Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng số tiền lợi nhuận của bạn sẽ phụ thuộc vào kích thước lot, số lot bạn giao dịch, loại cặp tiền và đồng tiền trong tài khoản của bạn.
Hãy tưởng tượng bạn giao dịch mà không có đòn bẩy. Bạn ký quỹ vào 1.000 đô la. 0,0001 x 1.000 = $0,1 mỗi pip
Kết quả là, bạn sẽ chỉ kiếm được $5.
Bây giờ bạn hiểu về đòn bẩy, lot và pip được liên kết với nhau như thế nào. Và bạn thậm chí có thể tính toán được lợi nhuận của mình. Đã đến lúc thực hành kiến thức của bạn!
Nếu bạn bắt đầu với vị thế long EUR/USD tại mức 1.0500 và giá dịch chuyển lên mức cao hơn tại 1.0550, điều có có nghĩa là bạn đã tạo ra 50 pip. Xin chúc mừng! Bạn vừa kiếm được một số tiền. OK, bạn có thể hỏi, nhưng là bao nhiêu? Câu hỏi rất hay! Chúng ta hãy tính toán lợi nhuận của bạn.
Có một công thức đơn giản cho việc tính toán này:
1 pip ở dạng thập phân / tỷ giá hiện tại của đồng tiền định giá đối với USD = giá trị mỗi pip.
Trong tình huống của chúng ta thì:
0.0001/ 1.0550 = 0.00009478 USD (đã đươc làm tròn số).
Điều đó có nghĩa là bạn sẽ nhận được số tiền này cho mỗi pip giao dịch thành công của bạn. Có thể bạn nhìn thấy nó không phải là số tiền lớn. Vâng, bởi vì nó chỉ là giá trị của pip cho mỗi đơn vị, nhưng các nhà đầu tư giao dịch với số lượng đơn vị lớn hơn, được gọi là lot.
Tính toán lợi nhuận bằng máy tính
Lot là gì?
Lot là số các đơn vị được đặt của một giao dịch.
Tính toán giá trị 1 pip cho các cặp tiền tệ khác nhau
Bạn có thể thấy rằng micro lot là lot nhỏ nhất (1,000 đơn vị tiền cơ bản, nó thường được đề cập đến là 1K). Bạn có thể giao dịch 1 000, 20000, 3 000 và 124 000 đơn vị miễn là nó là bội số của 1K. Mỗi 1K được gọi là 1 lot.
Vậy là, nếu trong ví dụ cuối cùng bạn mở vị thế long với một lot tiêu chuẩn EUR/USD, nghĩa là bạn đang mua 100, 000 đơn vị. Trong trường hợp này, lợi nhuận của bạn sẽ không phải là 0.00009478 USD cho 1 pip nếu giá tăng như kỳ vọng của bạn, mà là 0.00009478 *(nhân với) 100,000, ước tính khoảng 9.4787 USD. Bạn cũng có thể mở giao dịch với một mini lot (10,000), hoặc thậm chí là micro lot (1,000). Trong trường hợp này, lợi nhuận của bạn sẽ đâu đó khoảng tương ứng 0.94786 USD và 0.09478 USD mỗi 1 pip.
Bạn nên nhớ rằng đồng USD là một đồng tiền định giá trong rất nhiều cặp tiền tệ (EUR/USD, GBP/USD vv.). Điều này có nghĩa là tỷ giá của đồng tiền báo giá đối với USD bằng 1.
- Với những cặp tiền tệ như vậy một pip sẽ luôn tốn chi phí 10 $ khi chúng ta giao dịch một hợp đồng 100 000 đơn vị (một lot tiêu chuẩn):
100 000 * 0.0001 /1 = 10$ (giá trị pip cho EUR/USD)
- Đối với các cặp tiền tệ mà đồng Đô la Mỹ là đồng tiền cơ sở (USD/CHF, USD/CAD), giá trị pip phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái:
100 000 * 0.0001 / 1.0195 = 9.8$ (giá trị pip cho USD/CHF)
- Đối với các cặp tiền tệ mà có chứa đồng Yên Nhật giá trị pip được tính toán như sau:
100 000 * 0.01 / 120.65 = 8,28$ (giá trị pip cho USD/JPY)
Có một sự khác biệt giữa một giao dịch kéo dài trong vài giờ và một giao dịch giữ qua đêm. Sự khác biệt đó được biết với tên gọi là swap.Swap là một mức lãi suất được trả hoặc tính phí vào cuối mỗi ngày giao dịch nếu bạn giữ giao dịch của mình mở qua đêm. Quá trình chuyển các vị thế mở từ ngày này sang ngày khác được gọi là rollover. Nếu một nhà giao dịch kéo dài vị thế của mình hơn một ngày, anh/cô ấy sẽ phải đối mặt với một khoản chi phí hoặc lợi nhuận, tùy thuộc vào lãi suất hiện hành.
Hãy nghiên cứu một ví dụ sau. Tưởng tượng bạn đã mua cặp EUR/USD. Mục tiêu của bạn không phải là đổi tiền mà bạn muốn hưởng lợi từ giao dịch đầu cơ. Nói cách khác, bạn không cần nhận một số tiền cụ thể, bạn chỉ muốn tỷ giá hối đoái thay đổi theo hướng mà bạn đặt cược bởi điều này sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho bạn hơn. Do đó, lệnh giao dịch của bạn chỉ cần được chuyển sang một ngày khác mà không cần nhận tiền thật.
Phí swap được tính như thế nào?
Khi bạn mua EUR / USD, thực tế là mua đồng EUR và bán đồng USD. Vì bạn đang bán đồng đô la Mỹ mà bạn không sở hữu, bạn sẽ phải vay và trả tiền lãi nếu muốn tiếp tục giao dịch vào ngày hôm sau.Nếu lãi suất đồng euro là 0,5% và lãi suất đồng đô la Mỹ là 2%, ta có công thức 0,5% — 2% = -1,5%.Khi đó, bạn sẽ phải trả số tiền swap (lãi) trên mỗi rollover.Nói cách khác, bạn sẽ nhận lãi suất cho số tiền bạn đã mua và trả lãi suất cho loại tiền được bán. Chênh lệch lãi suất này được gọi là phí swap.Nếu bạn bán EUR/USD, bạn mua đô la Mỹ và bán euro. Trong trường hợp có rollover, tỷ lệ swap là 1,5% (2% — 0.5% =1.5%).Hầu hết các nhà môi giới sẽ đạt được rollover bằng cách tự động đóng các vị thế mở vào cuối ngày và tạo cùng một vị thế mới cho ngày giao dịch tiếp theo. Trong quá trình rollover, swap đã được tính toán. Các nhà môi giới cũng có thể thêm phí swap của riêng họ.Ví dụ trên cho thấy logic cơ bản của việc tính toán swap. Trong thực tế, việc hoán đổi (swap) được tính toán chính xác hơn. Lãi suất được chia cho 365 (để có được lãi suất hàng ngày) và công thức bao gồm các tham số như tiền tệ tài khoản, khối lượng giao dịch, giá giao dịch, phí môi giới, v. v.
3 ngày swap
Có những trường hợp ngoại lệ liên quan đến số tiền phải trả cho rollover. Nếu bạn giữ một vị thế từ thứ Tư đến thứ Năm, phí swap của bạn có thể sẽ tăng gấp ba dưới tác động của thị trường tương lai. Phí swap liên quan đến việc hoãn ngày có hiệu lực của hợp đồng trong tương lai. Điều này có nghĩa là nếu bạn mở vị thế vào thứ Tư, ngày thanh toán là vào thứ Sáu. Nếu vị thế được chuyển từ Thứ Tư đến Thứ Năm, ngày có hiệu lực sẽ được chuyển sang Thứ Hai do không có giao dịch nào được thực hiện vào thứ bảy và chủ nhật. Kết quả là lãi suất được tính trong 3 ngày thay vì 1 ngày.
Kiểm tra kích thước swap ở đâu?
Bạn có thể xem các giao dịch swap dài hạn và ngắn hạn trên trang web của nhà môi giới. Trong đặc điểm kỹ thuận các cặp tiền tệ, thời gian swap thường được đánh dấu bằng đơn vị tiền tệ cơ bản cho mỗi lot của cặp tiền tệ.Bạn cũng có thể kiểm tra các giao dịch swap từ MetaTrader. Thiết bị giao dịch đầu cuối này sẽ tự động tính toán và hiển thị tất cả các giao dịch swap cho bạn. Mở cửa sổ “Terminal” và nhấp vào tab “Giao dịch” để xem các giao dịch swap mà bạn chưa đóng (nếu bạn đã giữ vị thế trong hơn 1 ngày). Swap sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của bạn.
Bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào biểu tượng của một cặp tiền tệ và chọn xem các “Đặc tả kỹ thuật”. Một cửa sổ chứa thông tin về công cụ giao dịch này sẽ được hiển thị và trong đó có chứa các giao dịch swap cùng các số liệu khác.
Bạn có nên sử dụng swap trong tài khoản?
Nếu bạn chỉ thực hiện các giao dịch trong ngày không cần rollover, đừng quá bận tâm về swap. Ngay cả khi bạn cần giữ các vị thế mở trong vài ngày (trong vòng 2 tuần) và giao dịch các cặp ngoại tệ chính, lợi nhuận/thua lỗ từ swap cũng không đáng kể so với kết quả giao dịch của bạn (lãi hoặc lỗ). Do đó, nhiều nhà giao dịch không chú ý đến giao dịch swap.Swap sẽ trở nên quan trọng nếu bạn giữ một vị thế mở trong hơn 2 tuần và nếu bạn giao dịch các loại tiền tệ hiếm có lãi suất cao.
Bạn muốn trở thành một nhà giao dịch Forex và đang tự hỏi mình nên đầu tư bao nhiêu cho giao dịch? Bạn tìm đến đúng nơi rồi đó. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi: “Tôi cần tối thiếu bao nhiêu tiền để giao dịch tiền tệ?”
Để bắt đầu làm quen với giao dịch, hãy nhớ rằng có những tài khoản mô phỏng cho phép bạn thực hành giao dịch mà không cần tốn một xu. Giá trị tài khoản mô phỏng tại FBS có thể lên tới 1 triệu đô. Tài khoản demo sẽ cho phép bạn tiến hành mở và thiết lập loại position trong giao dịch.
Nếu bạn đã sẵn sàng tiến hành giao dịch với tài khoản thực và kiếm lời, bạn nên biết rằng số tiền bạn cần để bắt đầu giao dịch phụ thuộc vào loại tài khoản mà bạn chọn. Ví dụ,với tài khoản Micro, bạn sẽ cần đầu tư trước ít nhất 5$. Bạn cần mở các lệnh với khối lượng giao dịch từ 0.01 lot và sử dụng đòn bẩy hợp lý. Nếu bạn có kế hoạch mở nhiều phiên giao dịch, hãy tham khảo tài khoản standard với 0.5 pip spread biến đổi. Tài khoản yêu cầu mức đầu tư tối thiểu là 100$. Lưu ý rằng bạn có thể mở tài khoản cho mỗi loại. Để có thể mở tối đa 10 tài khoản cho từng loại, bạn cần xác minh khu vực cá nhân, đổi phương thức xác minh từ tài khoản email sang tin nhắn văn bản đồng thời đảm bảo tổng số tiền ký quỹ cho tất cả các tài khoản giao dịch của bạn là 100$ trở lên.
Tiền gửi ký quỹ của bạn sẽ xác định quy mô giao dịch của bạn
Quy mô giao dịch tối thiểu với FBS là 0,01 lot. Có rất nhiều kích cỡ hợp đồng tiêu chuẩn trong thị trường tiền tệ. Kích thước tối thiểu là 100.000 đơn vị tiền tệ gốc, như vậy 0,01 lot chiếm 1000 đơn vị tiền tệ gốc. Nếu bạn giao dịch 0,01 lot EUR / USD và tỷ lệ đòn bẩy của bạn là 1: 1000, bạn sẽ cần 1$ làm tiền ký quỹ cho giao dịch. Nếu bạn đã gửi 5$ vào tài khoản Mirco, số tiền ký quỹ của bạn sẽ bao gồm khoản tiền giao dịch ký quỹ và bạn sẽ có thể mở thêm 4 giao dịch cùng cỡ. Vỡi mỗi pip của chuyển động giá sẽ tăng thêm hoặc khấu trừ 0,1$ của bạn.
Tham khảo một số lựa chọn tối ưu cho người mới giao dịch. Những ví dụ chúng tôi liệt kê dưới đây là an toàn và hạn chế tối đa những rủi ro không đáng có.
Ký quỹ = 100$
Mức rủi ro cho một giao dịch nên dưới 5%, cho bất kể giá trị khoản ký quỹ. 3% (tương đương 3$) là mức rủi ro bạn bên nhắm tới. Nếu bạn giao dịch 0,01 lô, bạn có thể có mức dừng lỗ (Stop Loss) lên tới 30 pip – mức đủ cho một giao dịch dài hạn. Tỷ lệ của rủi ro và thưởng được đề xuất ở mức ½, như vậy, khả năng giá trị lợi nhuận cho giao dịch này sẽ là 90 pip (tương đương 9$).
Ký quỹ = 500$
Trường hợp số tiền ký quỹ của bạn là 500$? Với 3% rủi ro ($15), quy mô giao dịch của bạn sẽ tương đương với 0,15 lot. Trong trường hợp này, mỗi pip lời /lỗ chiếm 1,5$. Với kích thước vị thế (position) lớn hơn, bạn sẽ có cơ hội kiếm tiền nhanh hơn! Mỗi lệnh dừng lỗ ứng vơi 10 điểm. Nếu bạn cần đặt dừng lỗ rộng hơn, bạn có thể tiến hành giao dịch 0,1 lot: đưa giá trị pip thành 1$/pip. Điểm dừng lỗ sẽ là 15 điểm. Với rủi ro 5% ($25), bạn có thể đặt mức dừng lỗ 25 điểm. Lợi nhuận trong trường hợp này (nếu lợi nhuận của bạn lớn hơn 3 lần) sẽ là 75$.
Ký quỹ = 1000$
Trường hợp bạn ký quỹ giá trị 1000$, tất nhiên bạn sẽ có khả năng mở rộng hơn các giao dịch. 3% rủi ro cho một giao dịch (30$) và tỷ lệ đòn bẩy 1: 1000 sẽ cho phép bạn giao dịch 0,3 lot. Mức rủi ro 10% (100$) sẽ cho phép bạn giao dịch 1 lot. Trong trường hợp này, 30 pip lợi nhuận sẽ chiếm 300$. Giá trị rủi ro tối ưu là 30$ cho một giao dịch sẽ cho phép bạn giao dịch 0,1 lô với SL (Stop loss) là 30 pip. Giá trị lợi nhuận sẽ là 90$.
Một điều quan trọng khác: hãy chú ý tới các yêu cầu bảo chứng (Margin Call) và mức ngưng giao dịch (Stop Out) . Margin call cho phép duy trì mức vay 40% hoặc thấp hơn. Tại thời điểm này, công ty có quyền (nhưng không phải bắt buộc) đóng tất cả các vị thế mở của khách hàng do không đủ tiền ký quỹ. Stop out là mức ký quỹ tối thiểu cho phép (20% hoặc thấp hơn) và quá trình giao dịch sẽ bắt đầu đóng từng vị thế mở của khách hàng để tránh phát sinh tổn thất dẫn đến số dư (balance) âm (dưới 0$).
Nếu bạn tuân theo quy tắc quản lý rủi ro và không đặt toàn bộ tiền ký gửi của mình vào giao dịch cùng một lúc, bạn sẽ không gặp phải các lệnh Margin Call và Stop Out.
Kết luận
Như bạn có thể thấy, bạn cần ít nhất 5$ để bắt đầu giao dịch. Phần còn lại là tùy thuộc vào bạn! Hãy tự đánh giá kiến thức, kinh nghiệm cũng như các mục tiêu của riêng bạn. Bạn muốn kiếm bao nhiêu tiền? Bạn có thường xuyên giao dịch không? Tiền gửi càng lớn, vị thế càng lớn, bạn càng có cơ hội kiếm được nhiều hơn trong mỗi giao dịch. Nhưng tất cả nên được cân nhắc dựa trên nền tảng rủi ro.
Hãy chắc chắn rằng chi phí giao dịch của bạn là số tiền nhàn rỗi chứ không phải khoản tiền “sống còn” mà bạn có. Giao dịch mang lại cơ hội lớn để kiếm lợi nhuận, nhưng nó vẫn luôn tiềm tàng những thua lỗ và rủi ro.
Các yếu tố cơ bản không phải một khái niệm trừu tượng. Nhà đầu tư bắt gặp chúng hàng này dưới dạng của các bản tin kinh tế, được đưa tin trong lịch sự kiện kinh tế – economic calendar.
Các bạn có thể tham khảo lịch kinh tế tại 2 trang web sau:
Investing.com và Forex factory.com
Chúng ta hãy nhìn vào economic calendar. Mỗi ngày, bạn có thể nhìn thấy một danh sách chương trình nghị sự liên quan đến kinh tế xảy ra tương ứng với một trong các loại tiền tệ ngoại hối lớn. Chú ý đến thời gian bản tin đưa ra: hãy chắc chắn rằng bạn đã điều chỉnh cho múi giờ của bạn. Bạn có thể thấy rằng tất cả sự kiện có ảnh hưởng khác nhau: mức độ tác động càng cao, thì sự biến động của thị trường dự kiến sẽ càng mạnh mẽ, vì vậy bạn có thể tập trung vào những sự kiện quan trọng nhất. Hầu hết các tin tức trong lịch đại diện cho các chỉ tiêu kinh tế và có giá trị bằng số. Các bản tin trước thì có sẵn trước đó. Dự báo là dự báo trung bình của 20-240 nhà kinh tế được khảo sát bởi các đơn vị lớn như Bloomberg, Reuters, vv. Trang tin thực tế là trang được phát hành bởi các nguồn chính thức (cơ quan thống kê của quốc gia hoặc một trung tâm phân tích). Đối với hầu hết các chỉ tiêu, nếu tính thực tế của bảng tin cao hơn so với dự đoán, thì tác động tích cực cho loại tiền tệ đó. Chỉ tiêu về số lượng thất nghiệp là ngoại lệ, dự báo này càng thấp trong tin tức, thì tốt hơn cho giá tiền tệ.
Nhân tiện, có những cách thức khác nhau để sử dụng lịch sự kiện kinh tế. Một vài nhà đầu tư trên thị trường giao dịch “tin tức”. Điều này có nghĩa là họ mở các vị thế tương ứng với kỳ vọng của họ về sự thay đổi trong các chỉ tiêu kinh tế (ví dụ như, nếu GDP khu vực đồng Euro dự kiến sẽ cải thiện – họ sẽ mua đồng euro). Những người khác, ngược lại, tránh sự ảnh hưởng của tin tức khi giao dịch chúng được liên kết với những rủi ro giá sẽ thay đổi quá nhanh. Những nhà đầu tư như vậy là muốn chờ đợi đến khi thị trường đã “tiêu hóa” những tin tức này, và bắt đầu gia nhập vào xu hướng đã được định hình. Không quan trọng chiến lược bạn chọn là gì, chúng tôi vẫn nhấn mạnh khuyến nghị bạn theo dõi tin tức để có hiểu biết về xu hướng thị trường. Một số dữ liệu được công bố làm gia tăng tính bất ổn và gây ra những sự biến động đột ngột trên thị trường. Ví dụ tốt nhất là chỉ số bảng lương phi nông nghiệp Mỹ (NFP). Việc công bố chỉ số này có thể dẫn đến sự kết thúc bất ngờ cho vị thế của bạn dưới một lệnh bán tự động cắt lỗ.
“Đòn bẩy” và “Mức ký quỹ” những thuật ngữ quan trọng mà các nhà giao dịch nên biết.
Đòn bẩy (Leverage)
Đòn bẩy cho phép bạn giao dịch với số tiền lớn hơn so với số tiền thực bạn có trong tài khoản. Mức chênh lệch là bao nhiêu? Các nhà môi giới khác nhau cung cấp các kích thước đòn bẩy khác nhau. Bạn có thể kiểm tra mức đòn bẩy do FBS cung cấp trong mục “Giao dịch” trên website. Ví dụ: nếu bạn sử dụng tỷ lệ đòn bẩy 1:100, bạn chỉ cần cung cấp 1% kích thước giao dịch và 99% còn lại sẽ được nhà môi giới bổ sung để kích hoạt giao dịch của bạn. Nếu bạn chọn tỷ lệ đòn bẩy là 1:50, bạn sẽ cần cung cấp 2% quy mô giao dịch (1/50 = 0,02). Vì sao các nhà môi giới cung cấp đòn bẩy cho các nhà giao dịch? Lưu ý rằng kích thước của các lot trên Forex khá quan trọng. Kích thước vị thế tối thiểu là 0,01 lot. Đối với cặp tiền tệ EUR/USD, kích thước lot là 1.000 euro. Không phải ai cũng muốn giao dịch với số tiền như vậy, đặc biệt là giai đoạn nhập môn. Do đó, các nhà môi giới đem đến cơ hội đầu tư một phần nhỏ cho các nhà giao dịch.
Thí dụ. Bạn muốn giao dịch 1 lot với cặp tiền tệ USD/CAD. Tình huống 1. Bạn cung cấp 100.000$! (1 lot tiêu chuẩn) và thực hiện giao dịch của mình, không vay tiền từ người môi giới. Tình huống 2. Bạn có 100$. Trong trường hợp này, bạn sẽ cần tỷ lệ đòn bẩy 1:1000. Với mức đòn bẩy này, nhà môi giới sẽ cung cấp 99.900 đô la còn lại để giúp bạn mở giao dịch.
Bạn có thể chọn kích thước đòn bẩy bạn muốn sử dụng. Đòn bẩy càng lớn, bạn càng kiếm được nhiều lợi nhuận trên mỗi pip khi giá di chuyển theo hướng có lợi cho bạn. Do đó, các nhà giao dịch có kinh nghiệm có thể sử dụng đòn bẩy lớn hơn để kiếm lợi nhuận nhanh hơn và/hoặc với số lượng lớn hơn. Hãy nghĩ về đòn bẩy như một bàn đạp cho phép bạn thực hiện một bước nhảy lớn hơn và tiến gần hơn đến chiến thắng. Đồng thời, bạn cũng nên nhận thức được rằng rủi ro của bạn cũng tăng theo đòn bẩy. Nếu bạn đã mở một giao dịch mua nhưng giá có xu hướng giảm, mỗi pip sẽ tạo ra một khoản lỗ lớn hơn, tương ứng với mức đòn bẩy được sử dụng. Do đó, bạn nên cẩn thận và chọn kích thước đòn bẩy hợp lý. Đòn bẩy phổ biến nhất trong giới giao dịch Forex là 1:100.
Mức ký quỹ (Margin)
Bạn có thể tự hỏi làm thế nào các nhà môi giới tồn tại nếu họ cho phép các nhà giao dịch vay rất nhiều tiền từ họ. Câu trả lời là các nhà môi giới được bảo vệ thông qua mức ký quỹ. Ký quỹ là số tiền bạn cần có trong tài khoản để mở và duy trì giao dịch có đòn bẩy. Khi giải thích về đòn bẩy, chúng tôi đã chỉ ra cho bạn thấy cách kiểm soát 100.000$ thông qua 100$ với tỷ lệ đòn bẩy 1:1000. Trong ví dụ này, 100$ được coi là “mức ký quỹ”. Bạn có thể thấy kích thước ký quỹ phụ thuộc vào kích thước giao dịch mong muốn của bạn (nghĩa là bạn muốn giao dịch bao nhiêu) và dựa trên đòn bẩy bạn đã chọn (bạn có thể chỉ định tỷ lệ đòn bẩy cho tài khoản của mình trong Khu vực cá nhân của FBS). Nói chung, đòn bẩy bạn sử dụng càng lớn, mức ký quỹ bạn cần để giao dịch càng nhỏ. Trong cửa sổ “Giao dịch”, bạn có thể thấy các cột “Số dư”(Balance), “Tài sản”(Equity), “Ký quỹ” (Margin) và “Ký quỹ khả dụng”(Free margin). Do đó, ký quỹ là số tiền bạn đã sử dụng: số tiền này tài trợ cho các giao dịch hiện tại của bạn. Bạn vẫn có thể sử dụng số tiền này cho các giao dịch mới được hiển thị trong hộp “Ký quỹ khả dụng”. Mức ký quỹ khả dụng luôn bằng số “Tài sản” trừ “Ký quỹ”.
Các nhà môi giới thường thiết lập mức “cảnh báo ký quỹ”. Mức độ này đại diện cho một tỷ lệ phần trăm nhất định của ký quỹ. Nếu bạn có một giao dịch thua lỗ và tài sản của bạn rơi xuống dưới mức này, bạn sẽ nhận được một cảnh báo từ nhà môi giới yêu cầu đóng giao dịch hoặc ký quỹ thêm để đáp ứng yêu cầu ký quỹ tối thiểu. Máy chủ giao dịch cũng có thể đưa ra quyết định đóng giao dịch. Bên cạnh đó còn có một mức khác được biết với tên gọi là “dừng lỗ”. Mức được hiển thị nếu bạn tiếp tục thua lỗ với một giao dịch không thành công. Nếu khoản lỗ của bạn kéo mức tài sản xuống dưới mức này, nhà môi giới sẽ có quyền đóng vị thế giao dịch của bạn mà không có bất kỳ cảnh báo nào. Tại FBS, cảnh báo ký quỹ được thiết lập ở mức tối đa 40%. Điều này có nghĩa là bạn sẽ nhận được một cảnh bảo ký quỹ nếu tài sản của bạn giảm xuống 40% số tiền ký quỹ và thấp hơn thế (trong ví dụ của chúng tôi, 40% của 100$ tương đương với 40$). Mức dừng lỗ tương đương với 20% tại FBS, do đó giao dịch của bạn sẽ tự động bị đóng nếu số dư của bạn giảm xuống 20$ (20% số tiền ký quỹ trở xuống). Ký quỹ là một chỉ số an toan cần thiết cho nhà môi giới trong trường hợp thị trường có xu hướng đi ngược với vị thế của bạn. Là một nhà giao dịch, bạn cần tránh các cuộc gọi ký quỹ vì lợi ích của chính bạn. Nếu bạn cẩn thận và tuân thủ các quy tắc quản lý rủi ro, bạn sẽ có thể ngăn chặn được điều này và giao dịch với lợi nhuận.
Việc chọn khối lượng cho một giao dịch là một thách thức lớn đối với các trader mới bắt đầu. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về nó nhé!
Có nhiều cách để bạn lựa chọn kích thước của vị thế.
1. Kích thước lot cố định
Điều quan trọng ở đây đó là trader sử dụng cùng một khối lượng lot cho mọi giao dịch. Đây là cách đơn giản và dễ hiểu đối với người chỉ mới bắt đầu giao dịch. Bạn nên chọn kích thước giao dịch nhỏ. Có thể thay đổi kích thước vị thế nếu kích thước tài khoản của bạn có thay đổi đáng kể. Giá trị pip lúc nào cũng sẽ như nhau.
Ví dụ
Bạn có 500$ trong tài khoản. Với tỉ lệ đòn bẩy 1:100, số tiền này sẽ đủ để bạn thực hiện 50 giao dịch với kích thước mỗi lot. Mỗi giao dịch sẽ cần tiền ký quỹ là 10$.
Nếu lúc nào bạn cũng dùng chỉ một kích thước lot thì tài khoản của bạn có thể tăng trưởng ổn định. Đây là một lựa chọn tốt cho những ai khó thích ứng khi quy mô giao dịch của họ tăng theo cấp số nhân do mức độ căng thẳng cao hơn đi kèm theo đó. Tuy thế, các trader giàu kinh nghiệm hơn có thể muốn có một phương pháp có tính linh động cao hơn và khả năng mở rộng tài khoản lớn hơn.
2. Tỉ lệ tài sản
Ở trường hợp này, bạn chọn kích thước của vị thế làm tỉ lệ phần trăm tài sản. Nếu tài sản (equity) của bạn tăng, kích thước vị thế của bạn cũng sẽ tăng và ngược lại tài khoản của bạn có thể tăng trưởng theo cấp số nhân. Đồng thời cũng nên nhớ: sau khi giao dịch thua lỗ, tài khoản của bạn cũng sẽ sụt giảm nhiều hơn.
Không nên dùng quá 1-2% số tiền ký quỹ của mình cho một giao dịch. Bằng cách này, ngay cả khi một số giao dịch của bạn không thành công thì bạn cũng sẽ không mất sạch tiền mà vẫn có thể giao dịch tiếp.
Dưới đây là công thức tính toán kích thước của vị thế theo lot:
Số lot cần giao dịch = Tài sản * Rủi ro(%) / Kích thước hợp đồng * Đòn bẩy
Ví dụ
Bạn có 500$ và quyết định mức rủi ro chấp nhận được là 2% tài khoản của bạn. Với tỉ lệ đòn bẩy 1:100, bạn cần chọn (500$ * 0,02) / 100.000 * 100 = 0,01 lot.
Với 1.000$ trong tài khoản, bạn sẽ có thể giao dịch (1.000$* 0,02) / 100.000 * 100 = 0,02 lot.
Phương pháp này chưa phải là lựa chọn tốt nhất đối với tài khoản nhỏ hơn bởi có thể xảy ra trường hợp nếu bạn bị lỗ nhiều thì tỉ lệ rủi ro sẽ nhỏ đến mức không thể dùng làm margin ngay cả đối với kích thước lot nhỏ nhất. Do đó, bạn sẽ buộc phải phá vỡ quy tắc quản lý rủi ro của bản thân và phân bổ nhiều tiền hơn để có thể tiếp tục giao dịch. Hơn nữa, do cách này không xem xét đến các diễn biến trên biểu đồ giá nên kích thước của lệnh Cắt Lỗ mà nó cho phép có thể sẽ quá lớn.
Vì kích thước vị thế còn phụ thuộc vào tài sản, thua lỗ sẽ khiến kích thước của vị thế trở nên nhỏ hơn; do đó, trader sẽ thấy khó phục hồi tài khoản hơn sau khi bị thu hẹp. Đồng thời, nếu tài khoản trở nên quá lớn thì kích thước của mỗi giao dịch cũng sẽ trở nên lớn một cách bất thường.
3. Tỉ lệ tài sản với lệnh cắt lỗ
Ở đây kích thước vị trí của bạn không chỉ được căn cứ dựa trên tỉ lệ phần trăm rủi ro được xác định trước cho mỗi giao dịch mà còn dựa trên khoảng cách với lệnh cắt lỗ của bạn. Ta hãy chia nhỏ quá trình này thành 3 bước.
Bước 1. Vẫn là lời khuyên cũ: đừng đặt mức rủi ro cao hơn 1-2 số tiền ký qũy/tài sản của bạn cho một giao dịch.
Nếu tài sản của bạn là 500$ thì mức rủi ro 2% sẽ lấy đi của bạn 10$.
Bước 2. Xác lập nơi đặt lệnh cắt lỗ cho một giao dịch cụ thể, rồi sau đó đo khoảng cách theo pip giữa vị trí đó và giá thâm nhập giao dịch của bạn – đây chính là số pip sẽ gặp rủi ro. Dựa trên thông tin này cùng với mức giới hạn rủi ro tài khoản có ở bước 1, hãy tính kích thước vị thế lý tưởng.
Nếu bạn muốn mua cặp EUR/USD ở mức 1.1100 và đặt cắt lỗ ở mức 1.1050 thì rủi ro giao dịch của bạn là 50 pip.
Bước 3. Và giờ bạn xác định kích thước vị thế dựa trên rủi ro tài khoản và rủi ro giao dịch. Nói cách khác, bạn cần xác định số lượng lot giao dịch đem lại cho bạn tỉ lệ phần trăm rủi ro mà bạn muốn kèm theo khoảng cách cắt lỗ phù hợp với hệ thống giao dịch của bạn.
Điều quan trọng là cần điều chỉnh kích thước vị thế của bạn để đáp ứng với mức cắt lỗ theo ý muốn mà không phải là ngược lại. Rủi ro của bạn ở mọi giao dịch sẽ là như nhau, song kích thước vị thế có thể khác nhau do khoảng cách giữa các lệnh Cắt Lỗ có thể khác nhau.
Nên nhớ: lot 1.000 đơn vị (lot micro) có giá 0,1$ cho mỗi dịch chuyển pip, lot 10.000 đơn vị (lot mini) có giá 1$ và lot 100.000 đơn vị (lot chuẩn) có giá 10$ cho mỗi dịch chuyển pip. Điều này cũng tương tự ở tất cả các cặp tiền có đồng USD được liệt kê ở vị trí thứ hai như cặp EUR/USD. Nếu đồng USD không được liệt kê ở vị trí thứ hai thì các giá trị pip này sẽ có chút thay đổi. Lưu ý: chỉ có trader chuyên nghiệp mới nên giao dịch trên lot chuẩn.
Sử dụng công thức sau đây:
Số lot cần giao dịch = Tài sản * %Rủi ro / (Cắt lỗ tính theo Pip * Giá trị Pip) / 100
Ví dụ
Kết cuộc, bạn sẽ có thể giao dịch 500$ * 0,02 / (50 * 0,1$) = 10$ / 5$ = 2 lot micro. Kết quả đó là các lot micro bởi giá trị pip được dùng trong phép tính là dành để tính cho lot micro.
Giao dịch tiếp theo của bạn có thể chỉ có một điểm dừng 20 pip. Ở trường hợp này, kích thước vị thế của bạn sẽ là 10$ / (20 x 1$) = 10$ / 20$ = 0,5 lot mini hoặc 5 lot micro.
Nếu dùng phương pháp này, kích thước vị thế của bạn sẽ tăng theo tỉ lệ thuận với mức tăng ở tài khoản (hoặc ngược lại nếu tài sản giảm xuống) và sẽ được điều chỉnh theo tình hình trên biểu đồ. Tuy vậy, cũng như với kỹ thuật đơn giản về tỉ lệ tài sản, lựa chọn này cũng ít có khả năng xoay sở nếu như tài khoản của bạn nhỏ. Ngoài ra, phương pháp này sẽ không hợp với bạn nếu chiến lược giao dịch của bạn không liên quan đến việc biết trước các mức thoát giao dịch.
Kết luận
Vậy đâu là lời khuyên sau cùng của chúng tôi khi chọn kích thước vị thế? Thực tế, bạn nên chọn điều mà bạn thấy thoải mái nhất. Như bạn có thể thấy, tất cả các kỹ thuật đều có ưu và khuyết điểm riêng, do đó phương pháp phù hợp với trader này chưa hẳn sẽ phù hợp với trader khác mà đa phần sẽ phụ thuộc vào chiến lược giao dịch của bạn. Vậy liệu có lời lớn sẽ đi kèm với nguy cơ thu hẹp nhiều, hay sẽ đem đến nhiều cơ hội kiếm các khoản lời nhỏ hơn? Điều này sẽ quan trọng đối với quyết định của bạn.
Mặc dù tất cả các phép tính có liên quan đến kích thước vị thế này có vẻ không dễ chịu, song tốt nhất bạn vẫn nên tìm hiểu tường tận về chúng. Biết được cách chọn kích thước vị thế sao cho phù hợp sẽ giúp bạn trở thành một trader có kỷ luật cao, cũng như đem lại kỹ năng quản lý rủi ro bài bản. Đó là cách để bạn tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu thua lỗ!
- Nhóm đầu cơ giá lên (Bulls) – là những người kỳ vọng mức giá sẽ đi lên và đây là lý do để họ mua vào.
- Nhóm đầu cơ giá xuống (Bears) – là những người kỳ vọng mức giá sẽ đi xuống và đây là lý do để họ bán ra.
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để bắt đầu giao dịch. Khởi chạy phần mềm MT4 trading terminal (quy trình tương tự cho MT5). Sử dụng thông tin đăng nhập và mật khẩu do FBS đã cung cấp cho bạn trong quá trình đăng ký. Nếu bạn quên thông tin này, hãy kiểm tra lại email đăng ký mà công ty đã gửi cho bạn hoặc đặt mật khẩu mới trong khu vực cá nhân.
Đôi khi, bạn cần thử nhiều hơn một lần để đăng nhập. Nếu lần thử đầu tiên của bạn không thành công, hãy nhấp vào tệp File và chọn Login to Trade Account (Đăng nhập tài khoản giao dịch). Điền cẩn thận thông tin đăng nhập của bạn để đảm bảo rằng bạn đang sử dụng đúng tên máy chủ.
Kiểm tra tín hiệu kết nối: các cột ở góc dưới bên phải cần hiển thị màu xanh lá và xanh dương. Nếu bạn nhìn thấy tốc độ kết nối internet của bạn ở đó, điều này là hoàn toàn bình thường: nó thể hiện bạn đang trực tiếp nhận được báo giá thị trường. Đã đến lúc bắt đầu giao dịch!
Để giao dịch, bạn cần cung cấp cho người môi giới của bạn một yêu cầu mở vị thế giao dịch cho bạn. Một yêu cầu như vậy được gọi là order (lệnh).
Có một số cách để tạo một cửa sổ New Order (Lệnh mới):
- Chọn Tools – New Order trong menu chương trình.
- Nhấp phải vào biểu đồ; đi tới Trading – New order.
- Nhấp đúp vào tên công cụ giao dịch trong cửa số Market Watch.
- Nhấp nút New Order trên thanh công cụ nằm phía trên biểu đồ giá.
- Nhấn F9 trên bàn phím.
Cửa sổ New Order Order sẽ xuất hiện. Ở đây bạn cần chọn các thông số giao dịch của bạn.
Symbol (biểu tượng) là tài sản bạn muốn giao dịch. Thông thường các biểu tượng trên biểu đồ sẽ được cài đặt mặc định, tuy nhiên bạn có thể lựa chọn các tài sản khác cho drop-down list của bạn. Một biểu đồ đánh dấu tương ứng sẽ xuất hiện ở khung bên trái.
Bước tiếp theo là xác định kích thước vị thế của bạn và điền vào trường Volume (khối lượng). Trong MetaTrader, bạn đặt kích thước vị thế theo lot: 1.0 bằng 1 lot hay 100.000 đơn vị. Bạn có thể tham khảo cách chọn kích thước vị thế tại đây.
Tiếp đó, bạn cần thiết lập Stop Loss (Dừng lỗ) và Take Profit (Chốt lời). Các trường này được mặc định để trống. Bạn có thể nhập luôn, nhập sau hay để trống các thông tin này.
Dừng lỗ (SL) là tỷ giá mà giao dịch của bạn sẽ tự động bị đóng nếu giá đi theo hướng bất lợi. Do đó, SL hạn chế tổn thất có thể xảy ra cho bạn: trong trường hợp xấu nhất, bạn sẽ không mất nhiều hơn số tiền bạn đã chọn làm điểm dừng lỗ.
Chốt lời (TP) là tỷ giá trong đó giao dịch của bạn sẽ tự động bị đóng nếu giá đạt mức có lợi cho bạn. Nói cách khác, đó là mục tiêu lợi nhuận của bạn.
Nếu giá trị dừng lỗ và chốt lời được thiết lập, chúng sẽ xuất hiện trên biểu đồ dưới dạng các đường ngang ở các mức giá tương ứng, giúp bạn dễ dàng theo dõi các giao dịch đang mở. Nếu các mức SL và TP được đặt quá gần với giá hiện tại, bạn sẽ thấy một thông báo lỗi: Incorrect S/L or T/P (S/L hoặc T/P không đúng). Lúc này, bạn cần di chuyển các mức này ra xa hơn giá hiện tại và lặp lại yêu cầu.
Trường quan trọng tiếp theo là Type (Loại). Có 2 loại lệnh – lệnh thị trường (Market order) và lệnh chờ (Pending order). Điểm khác biệt chính giữa 2 loại này là các lệnh thị trường sẽ tự động được mở theo mức giá thị trường hiện tại, trong khi các lệnh chờ có thể được thiết lập ở mức giá cụ thể trong tương lai.
Nếu như bạn chọn khớp lệnh thị trường, giao dịch của bạn sẽ được mở ngay khi bạn nhấn nút Sell by market (bán theo thị trường) hoặc Buy by market (mua theo thị trường). Trường hợp bạn sử dụng tùy chọn lệnh chờ, bạn sẽ có thể chọn trước các mức giá thâm nhập. Trong trường hợp này, giao dịch sẽ tự động được mở khi nó đạt đến mức giá mà bạn đã chọn và bạn hoàn toàn không cần phải canh chừng trước màn hình. Xem các loại lệnh chờ tại đây.
Nếu như các nút Sell (bán) và Buy (mua) không kích hoạt, điều đó có nghĩa là bạn đã chọn khối lượng lệnh không đúng cho loại tài khoản này. Hãy kiểm tra lại thiết lập về khối lượng lệnh và so sánh chúng với các điều kiện giao dịch được nêu trong website của chúng tôi.
Lệnh đang mở có thể được xem tại cửa sổ Terminal bằng cách nhấn vào thẻ Trade.
Đóng một lệnh như thế nào?
Nếu bạn đã thiết lập các mức cắt lỗ và chốt lời, giao dịch sẽ tự động đóng khi giá chạm đến một trong các mức này. Trường hợp bạn muốn đóng giao dịch bất cứ lúc nào, hãy đánh dấu giao dịch trong thẻ Trade của Terminal, click phải và chọn Close Order (đóng lệnh). Một cách nữa là nhấp hai lần vào giao dịch tại Terminal. Một cửa sổ sẽ được mở ra yêu cầu bạn xác nhận giao dịch mà bạn muốn đóng. Hãy nhấp vào Close ##### (thanh ngang màu vàng hiện ở phía dưới cửa sổ) để đóng giao dịch.
Vị thế đang mở cũng có thể được đóng vị thế thông qua một vị thế đối nghịch hay nói cách khác, một vị thế trái chiều cho cùng một biểu tượng. Để làm việc này, hãy mở cửa số lệnh Order, chọn Close by (đóng bởi) trong ô Type (loại), chọn một vị thế và nhấn Close (đóng). Nó cho phép đóng 2 vị thế cùng lúc. Nếu kích thước lot của các vị thế khác nhau, chỉ có một trong hai vị thế đối nghịch sẽ được giữ lại. Khối lượng của vị thế này sẽ bằng chênh lệch số lot giữa 2 vị thế đã đóng, chiều hướng và giá mở (lệnh short hoặc long) sẽ tương ứng với vị thế đã đóng nào lớn hơn (về khối lượng).
Tìm hiểu thêm: Kỹ thuật phân tích Forex cơ bản